Các điều tra cho thấy, khoảng 30% dân số thế giới mắc bệnh này. Viêm xoang cấp thường xuất hiện sau chứng cảm và khỏi trong 3 tuần. Nếu kéo dài quá 12 tuần, chứng viêm xoang trở thành mạn tính và việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Sau đây là một số điều cần biết khác về viêm xoang:

1. Viêm xoang là gì?

Xoang là những khoang rỗng chứa khí, nằm trong khối xương sọ, có chức năng làm nhẹ khối xương này và góp phần vào việc phát âm. Niêm mạc xoang có một lớp lông rất mịn, thường xuyên chuyển động để đưa lớp chất nhầy (do niêm mạc tiết ra) về phía lỗ thông ở cửa mũi sau rồi chuyển xuống dạ dày. Hiện tượng này gọi là sự dẫn lưu dịch tiết. Khi sự dẫn lưu bị tắc nghẽn, tình trạng viêm xoang sẽ xảy ra.

2. Nguyên nhân nào gây viêm xoang?

– Những cấu trúc bên trong mũi chèn ép lỗ thông.

– Nhiễm virus đường hô hấp trên, gây phù nề niêm mạc, nhất là niêm mạc quanh các lỗ thông.

– Dịch tiết bị cô đặc, khiến lớp lông không chuyển động được. Chất dịch ứ đọng lại sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, gây viêm xoang có mủ nếu không được điều trị.

– Có dị vật.

3. Khói thuốc và các chất kích thích có ảnh hưởng đến bệnh viêm xoang?

Khí thải, khói, sơn, nước hoa, thuốc tẩy… làm bất động hệ thống lông ở niêm mạc xoang, khiến sự dẫn lưu bị trì trệ. Ngoài ra, chúng còn kích thích tạo phản ứng viêm ở niêm mạc đường hô hấp nói chung và các xoang nói riêng.

4. Polype mũi là gì?

Đó là tình trạng phì đại lành tính của lớp niêm mạc mũi xoang, thường là hệ quả của tình trạng viêm xoang mạn tính. Polype có dạng một quả nho bóc vỏ, bên trong chứa dịch. Nếu khối polype nằm ngay lỗ thông, nó sẽ khiến sự dẫn lưu bị ngưng trệ, dịch tiết ứ đọng.

5. Viêm xoang do dị ứng là gì?

Đó là tình trạng phản ứng của niêm mạc mũi xoang với các tác nhân gây kích thích từ bên ngoài. Các biểu hiện thường gặp là: nghẹt mũi, ngứa mũi, hắt hơi và chảy nước mũi trong; niêm mạc quanh các lỗ thông bị phù nề, làm tình trạng viêm xoang mạn tính thêm trầm trọng. Đối với những trường hợp viêm xoang do dị ứng, thuốc kháng dị ứng có tác dụng điều trị tốt.

6. Làm thế nào để chẩn đoán bệnh viêm xoang?

Việc chẩn đoán được tiến hành dựa trên quy trình hỏi bệnh, khám hốc mũi (bằng đèn hoặc ống nội soi). Tùy thuộc vào những biểu hiện tìm thấy trong hốc mũi, các bác sĩ có thể cho bệnh nhân chụp X-quang hay CT.

7. Khi bị viêm xoang có mủ, nên dùng kháng sinh nào?

Những kháng sinh thường dùng trước đây như Penicillin, Erythromycin, Tetracycline hiện rất ít hiệu quả trong điều trị viêm xoang. Ngày nay, để điều trị viêm xoang, có thể khởi đầu bằng Amoxicycline hoặc Bactrim. Nếu bệnh không khỏi, dùng các kháng sinh thế hệ mới như Augmentine, Cefalor…

Vì đáp ứng của mỗi cơ thể với các thuốc kháng sinh là khác nhau nên việc sử dụng thuốc kháng sinh phải theo đúng nguyên tắc sử dụng thuốc và theo đúng chỉ định, không nên tự ý dùng thuốc để điều trị. Bên cạnh đó, bệnh nhân không nên sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài vì sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe và làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể.

8. Khi nào cần phải mổ xoang?

Bác sĩ chỉ định mổ trong trường hợp điều trị nội khoa không mang lại kết quả, viêm xoang tái phát nhiều lần ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hoặc viêm xoang có biến chứng.

Hiện các ca phẫu thuật chữa viêm xoang được thực hiện bằng phương pháp nội soi. Trong 1-2 giờ, các bác sĩ lấy đi những vật thể gây tắc nghẽn lỗ thông, tổ chức của niêm mạc bị thoái hóa. Bệnh nhân tránh được những phiền hà của phẫu thuật kinh điển như sưng mặt sau mổ, lâu lành, có cảm giác tê bì vùng má. Kỹ thuật nội soi giúp bảo tồn được cấu trúc và chức năng của các xoang cạnh mũi, hạn chế tối đa việc phạm vào mô lành.

Khoảng 1-2 tuần sau mổ, bệnh nhân có thể làm việc trở lại. Các xoang được hồi phục hoàn toàn trong 6 tuần. Sau mổ, bệnh nhân cần tái khám hằng tuần để lấy bỏ mô hoại tử, rửa sạch các xoang nhằm tránh sẹo xấu. Bệnh nhân không được cạy mũi, chà mũi, đi xa bằng đường hàng không trong một thời gian ngắn.

9. Bệnh có thể tái phát sau mổ không?

Sau mổ, bệnh nhân vẫn có thể bị viêm xoang trở lại nhưng ở mức độ nhẹ hơn.

 

ThS Dược sĩ Trịnh Thị Mùi

Có 1 bình luận

  1. Cảm ơn Ths Mùi đã cung cấp cho chúng tôi một số thông tin rất hữu ích.

Trả lời

Close Menu